TÌM HIỂU VỀ THUẾ QUAN TRONG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
Cập nhật ngày: 01/10/2021
Trong xuất nhập khẩu hàng hóa, việc tìm hiểu và nắm rõ về thuế quan sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế những khó khăn nhất định. Thuế quan ảnh hưởng
Trong xuất nhập khẩu hàng hóa, việc tìm hiểu và nắm rõ về thuế quan sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế những khó khăn nhất định. Thuế quan ảnh hưởng đến chi phí của hàng hóa nhập khẩu như nào và thuế hoạt động như thế nào? Theo Hải quan Việt Nam, trong nửa đầu năm 2021, Hoa Kỳ vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 53,6 tỷ USD, tăng 37% so với cùng kỳ năm ngoái. Chiến tranh thương mại Mỹ – Trung và sự chuyển dịch sản xuất đã góp phần giúp nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng vượt bậc. Tham gia các Hiệp định Thương mại tự do cũng giúp giảm mức thuế đối với một số hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. Cùng Innovative Hub tìm hiểu ngay.
ĐỊNH NGHĨA VỀ THUẾ QUAN TRONG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
Thuế quan là một loại thuế do một quốc gia áp dụng đối với hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu từ một quốc gia khác. Lý do chính của việc áp thuế là làm tăng giá một số mặt hàng nhập khẩu, do đó người tiêu dùng cảm thấy hàng hóa nhập khẩu kém hấp dẫn hơn so với hàng hóa sản xuất trong nước. Một lý do khác là làm cho hàng hóa này kém cạnh tranh với hàng trong nước, do đó bảo vệ các nhà sản xuất trong nước.
Hoạt động của thuế quan trong xuất nhập khẩu hàng hóa
Mặc dù thuế quan có chức năng tăng giá hàng hóa nhập khẩu để khuyến khích các ngành sản xuất trong nước. Tuy nhiên, bất chấp các lý do để áp đặt thuế quan, điều này vẫn là một rào cản đối với thương mại và kinh doanh quốc tế, các mặt hàng xuất khẩu cũng sẽ bị áp đặt thuế quan tương tự tại quốc gia khác.
Tính đến năm 2018, mức thuế trung bình của Hoa Kỳ đối với hàng hóa nhập khẩu là dưới 2%. Tuy nhiên, thuế suất đánh vào hàng hóa nhập khẩu khác nhau, vì mỗi mức thuế phụ thuộc vào ngành công nghiệp được hưởng sự bảo hộ của chính phủ. Lý do của việc này là không khuyến khích khách hàng trong nước mua các mặt hàng nhập khẩu và thay vào đó mua hàng từ các nhà sản xuất trong nước. Nhân tiện, các quốc gia có thể áp đặt thuế quan như thuế bán hàng, phí hải quan bổ sung và thuế địa phương. Quy trình trình hoạt động trong quá trình làm thủ tục hải quan.
Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, chiếm hơn 1/4 tổng doanh thu xuất khẩu trong 11 tháng đầu năm nay. Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Hoa Kỳ bao gồm hàng may mặc, điện tử và các sản phẩm từ gỗ. Các công ty Mỹ đã nhập khẩu khoảng 65 tỷ USD hàng hóa từ Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2020, so với 66,6 tỷ USD của cả năm 2019.
USTR đã từng sử dụng một cuộc điều tra Khoản 301 tương tự để biện minh cho mức thuế lên tới 25% áp với hàng nhập khẩu trị giá 370 tỷ USD của Trung Quốc. Tuy nhiên hiện vẫn chưa rõ liệu thuế quan đối với hàng hóa Việt Nam có đạt đến mức đó hay gần với mức thuế 6,2% đến 10% mà Bộ Thương mại đã áp dụng đối với lốp xe Việt Nam vào tháng 11 theo một quy tắc tiền tệ mới hay không.
Việc tham gia vào các hiệp định thương mại tự do giữa các quốc gia sẽ có lợi cho hàng hóa xuất khẩu, do đó xuất nhập khẩu giữa các quốc gia này là tự do và không có thuế quan. Hoa Kỳ có các hiệp định thương mại tự do với 20 quốc gia. Do đó, mọi hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu giữa Mỹ và các nước này không yêu cầu phải trả thuế quan.
Đối với xuất khẩu của Việt Nam, ngay khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với khoảng 85.6% số dòng thuế, tương đương 70.3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU. Sau 07 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với 99.2% số dòng thuế, tương đương 99.7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Đối với khoảng 0.3% kim ngạch xuất khẩu còn lại, EU cam kết dành cho Việt Nam hạn ngạch thuế quan với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 0%.
Sau khi Hiệp định CPTPP có hiệu lực, các nước CPTPP cam kết xóa bỏ hoàn toàn từ 97% đến 100% số dòng thuế nhập khẩu đối với hàng hóa có xuất xứ từ Việt Nam, tùy theo cam kết của từng nước.
MỘT SỐ LOẠI THUẾ QUAN PHỔ BIẾN
Biểu giá cụ thể: Mô tả số tiền cố định được áp dụng cho một đơn vị vật chất của mà tập trung vào đơn vị của nó (có trọng số). Thường được áp dụng đối với các hàng hóa như lúa mì, đường, gạo, xi măng và quần áo. Một trong những lợi ích của biểu giá này là dễ quản lý và hàng hóa không phải được đánh giá. Việc xác định giá trị của một sản phẩm giao dịch là khá khó khăn, vì có nhiều loại giá khác nhau. Một số trong số đó là giá cầu, giá cung cấp, giá hợp đồng, giá thị trường, giá hóa đơn, giá miễn phí trên tàu (FOB), chi phí, bảo hiểm và giá cước vận chuyển (CIF). Bằng cách tập trung vào các đơn vị thay vì giá cả, các chính phủ có thể tránh làm phức tạp thêm. Tuy nhiên, một số hàng hóa có giá trị cao: như TV, đồ trang sức, ô tô, tác phẩm nghệ thuật và đồng hồ đeo tay, không thể áp dụng mức thuế cụ thể. Thay vào đó, thuế quan được áp dụng đối với chúng dựa trên diện tích bề mặt, trọng lượng và số lượng của chúng.
Biểu giá định giá quảng cáo: Loại thuế quan này mô tả các loại thuế được áp dụng dựa trên giá trị của hàng hóa nhập khẩu. Đây là tỷ lệ phần trăm cố định của giá trị hàng hóa nhập khẩu. Để một sản phẩm đủ điều kiện cho loại thuế quan này, giá trị của nó phải cao hơn một cách tương xứng so với các đặc tính vật lý của nó, chẳng hạn như trọng lượng hoặc phép đo. Biểu thuế này được coi là công bằng vì nó áp dụng một mức thuế lớn đối với các sản phẩm đắt tiền và một mức thuế thấp đối với các sản phẩm rẻ tiền.
Biểu giá tổng hợp: Là biểu thuế kết hợp biểu thuế cụ thể và biểu thuế định giá phụ. Việc thuế dựa trên cả đơn vị và giá trị của một sản phẩm. Một ưu điểm tốt của loại thuế quan này là nó cho phép tạo ra doanh thu lớn hơn cho quốc gia. Nó cũng mang lại sự bảo vệ hiệu quả hơn cho các ngành liên quan đến sản xuất trong nước.
Hạn ngạch thuế quan: Loại hạn ngạch thuế quan kết hợp hai chính sách thương mại: thuế quan và hạn ngạch. Nó hoạt động bằng cách áp đặt một số lượng cố định đối với hàng hóa nhập khẩu với một số lượng cụ thể.